Trước đó, ngày 05/8/2022, tài khoản Tiktok "H.M" đăng tải video với nội dung "Bạn nghĩ sao về người miền Trung" thể hiện quan điểm chê bai, nói xấu người miền Trung. Video trên nhận được sự quan tâm rất lớn với hơn 3,8 triệu lượt xem, 54,9 nghìn lượt thích, 23,7 nghìn Người Mường là dân tộc sống ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Người Mường nói tiếng Mường, ngôn ngữ thuộc nhóm Việt - Mường. Người Mường tập trung đông nhất ở tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ. Năm 1999, người Mường có 1.137.515 người. Người Mường sống định canh, định cư tại những thung lũng hẹp. Phong Tục Tập Quán: Quê Ta: Tim Ca Dao: Lễ Hội Miền Trung : Đại Cương Đình Chùa Miếu Mạo Địa Chí Hình Thành Quê Ta Miền Bắc Quê Ta Miền Trung Lễ Hội Miền Bắc: Trang Ẩm Thực Với nhiều Món Ăn Mặn, Chay, Tết và Tráng Miệng _____ Mời xem trang Tiền Tệ Việt Nam thắng lợi của nhân dân ta giành được trong cuộc tập kích đường không chiến lược 12 ngày đêm tháng 12/1972 còn do tác động của thời đại, của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới và đặc biệt là sự giúp đỡ to lớn, hiệu quả về mọi mặt của chính phủ và nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự đồng tình, ủng hộ mạnh mẽ của phong trào giải phóng … Trước những khó khăn chồng chất mà đồng bào miền Trung đang phải gánh chịu do ảnh hưởng của bão, lũ đã và đang tiếp tục, nhiều cá nhân, tập thể đang chung tay cứu trợ bà con miền Trung. Báo SGGP sẽ làm cầu nối của bạn đọc đến với đồng bào miền Trung. Phong tục tập quán đám hỏi của người miền Trung Phong tục tập quán đám hỏi của người miền Trung. 1.LỄ DẠM NGÕ (LỄ ĐI NÓI) Trong lễ dạm ngõ thì cha mẹ chàng trai sẽ mang một chai rượu, và khay trầu cau sang nhà gái đặt vấn đề về chuyện cưới xin. 2 LỄ ĐÁM HỎI (LỄ ĐÍNH HÔN) BSxY. Việt Nam có ba miền là miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Mỗi miền lại có đặc trưng văn hóa và các nghi lễ thủ tục khác nhau. Thậm chí, dù cùng là thủ tục cưới hỏi thì mỗi miền cũng sẽ có những nét đặc sắc riêng. Thủ tục cưới hỏi miền Bắc thường nặng lễ nghi. Thủ tục cưới hỏi miền Nam đầy sự phóng khoáng. Thủ tục cưới hỏi miền Trung lại đơn giản, không câu nệ vật tục cưới hỏi mỗi miền mỗi khác. Vì vậy, nếu đang quan tâm đến thủ tục cưới hỏi miền Trung thì bạn nên biết nét đặc sắc chính mà MIMOSA WEDDING giới thiệu trong bài viết dưới sẻ chi tiết về lễ ăn hỏi lễ đính hôn / Nguồn ảnh InternetThủ tục cưới hỏi miền Trung gồm những gì?Lễ dạm ngõ – nghi lễ đơn giản nhất trong phong tục cưới hỏi miền TrungLễ ăn hỏi hay lễ đính hônLễ vật cần chuẩn bị cho đám hỏiCác bước tiến hành đám hỏi của người miền TrungLễ cướiLưu ý về người tham gia lễ cướiCác bước chính trong đám cưới của người miền TrungCác kiêng kỵ trong thủ tục cưới hỏi miền TrungLời kếtỞ bất kỳ vùng miền nào thì thủ tục cưới hỏi cũng là nghi lễ vô cùng quan trọng. Nhiều ý kiến cho rằng thực hiện thủ tục cưới hỏi đúng theo tục lệ của cha ông không chỉ là nét đẹp văn hóa. Đồng thời nó cũng là cách để cuộc hôn nhân của cặp đôi được thuận lợi, viên mãn. Ngược lại, việc làm đám cưới không theo phong tục phần nào cho thấy sự không hài lòng của bố mẹ cô dâu hoặc bố mẹ chú rể với dâu mới, rể mới. Đây cũng được xem là điềm báo không may mắn cho cặp lễ cưới được được chuẩn bị, trang trí theo xu hướng nào; cặp đôi cũng cần hiểu về các nghi lễ chính. Đặc biệt cần chú ý đến các nét đặc sắc trong thủ tục cưới hỏi của vùng miền đó. Với miền Trung, thủ tục cưới hỏi thường được làm theo hướng đơn giản, không câu nệ vật trước kia thủ tục cưới hỏi miền Trung có đến 6 bước được gọi là lục lễ. Nó được tiến hành trong 3 năm thì ngày nay việc cưới hỏi đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Nhiều lễ nghi phức tạp, cầu kỳ đã được cắt giảm. Ngày nay, chỉ còn 3 nghi lễ cơ bản nhất được giữ lại bao gồm lễ dạm ngõ, lễ hỏi và lễ cưới. Thậm chí, nếu khoảng cách giữa hai nhà quá xa thì có thể gộp lễ hỏi và lễ hỏi có cần trao nhẫn không? Nguồn ảnh InternetLễ dạm ngõ – nghi lễ đơn giản nhất trong phong tục cưới hỏi miền TrungLễ dạm ngõ là lễ đơn giản nhất trong thủ tục cưới hỏi miền Trung. Đây là nghi lễ vô cùng quan trọng. Nó đánh dấu lần gặp mặt chính thức đầu tiên giữa hai bên gia đình để trao đổi về đám cưới. Theo phong tục cưới hỏi miền Trung, lễ dạm ngõ được tiến hành khi đôi bạn trẻ xác định mối quan hệ và chính thức muốn về chung một nhà. Hơn nữa, đã thông báo với cha mẹ hai bên và được cha mẹ hai bên đồng ý, ủng lễ dạm ngõ, nhà trai cần mang chai rượu và khay trầu sang nhà gáiLúc này, hai bên gia đình sẽ chọn ngày lành tháng tốt. Hai bạn trẻ là cầu nối để trao đổi thống nhất với nhà gái. Khi được bố mẹ cô gái đồng ý, bố mẹ chàng trai và người đại diện của gia đình. Người đại diện là những người lớn tuổi, có uy tín trong dòng họ như trưởng họ. Họ sẽ mang theo một chai rượu và khay trầu sang nhà cô gái. Đại diện hai bên gia đình sẽ trao đổi để thống nhất các bước tiếp theo trong lễ cưới cho đúng với phong tục của vùng miền và yêu cầu của hai bên gia làm lễ gia tiên trong lễ đính hôn và lễ cưới về mặt ý nghĩa không quá khác nhau / Nguồn ảnh InternetLưu ý Với những gia đình ít người hoặc có hoàn cảnh đặc biệt thì chỉ cần một người lớn, có tiếng nói trong gia đình cùng chàng trai đến nhà gái để thực hiện lễ dạm ăn hỏi hay lễ đính hônLễ ăn hỏi còn được gọi là lễ đính hônNghi lễ thứ hai trong phong tục cưới hỏi người miền Trung là lễ đính hôn. Như đã chia sẻ ở trên, người miền Trung không quá nặng vật chất nhưng rất tôn trọng lễ nghi. Do đó, lễ vật chuẩn bị trong lễ ăn hỏi không quá cầu kỳ đắt đỏ. Nhưng mỗi bước trong nghi lễ này đều được thực hiện một cách nghiêm túc, chuẩn tục đám cưới miền Trung bị ảnh hưởng của truyền thống văn hóa cung đình Huế. Do đó thủ tục đám hỏi miền Trung càng cầu kỳ và mang đặc điểm của văn hóa cung đình Việt Nam vật cần chuẩn bị cho đám hỏiThông thường đám hỏi của người miền Trung cần chuẩn bị 5 mâm lễ cơ bản. Mâm lễ bao gồm mâm quả trầu cau, mâm quả trà, đôi rượu, mâm bánh kem đính hôn, mâm nem chả, mâm ngũ quả. Tùy theo từng gia đình mà số mâm và lễ bên trong có thể thay đổi cho phù hợp. Ví dụ, có gia đình không sử dụng bánh kem mà dùng mâm quả bánh xu xê truyền thống. Nhưng nếu dùng mâm bánh xu xê thì mâm này và mâm nem chả phải có số cặp chẵn. Riêng mâm quả trầu cau và mâm ngũ quả có thể kết thành hình rồng phượng độc đáo để thêm may mắn, phúc tục cưới hỏi miền trungNgoài các mâm quả trên, nhà trai thường chuẩn bị thêm 1 mâm nhỏ để đựng tiền treo. Mâm này còn gọi là mâm lễ đen. Mâm lễ này cũng được đặt lên bàn thờ nhà gái để kính báo tổ tiên. Với những gia đình khá giả, phía nhà trai thường chuẩn bị thêm một khay lễ đựng áo dài và trang sức cho cô dâu mới. Trong ngày ăn hỏi, cô dâu sẽ thay áo dài mới, đeo trang sức nhà trai đưa tặng rồi mới xuống chào họ hàng hai ý Ngoài lễ đen, mẹ chú rể có thể trao cho cô dâu một phong bì gọi là tiền mừng dâu để thể hiện sự quan tâm của mẹ chồng với nàng dâu đình khá giả có thể chuẩn bị cả lễ đen và mâm đựng trang sức tặng cho cô dâuCác bước tiến hành đám hỏi của người miền TrungSo với lễ dạm ngõ, quy mô lễ hỏi lớn hơn nhiều. Cả đoàn nhà trai đến nhà gái và khách mời của nhà gái đều đông hơn. Đến giờ đẹp đã được định từ trước, đoàn nhà trai cùng đội bê tráp sẽ đưa lễ vật vào nhà gái. Thứ tự người bước vào nhà gái cũng được quy định rõ ràng. Đi đầu luôn là trưởng đoàn dẫn lễ, tiếp đến là những người cao tuổi có uy vọng trong họ nhà trai thường xếp theo vai bé từ trên xuống dưới. Cuối cùng mới là chú rể và các nam thanh niên hỗ trợ bê đoàn nhà trai bước vào, chú rể hoặc cha mẹ cô dâu sẽ đón cô dâu ra. Các thủ tục khác trong đám hỏi như trao nhận lễ hỏi, nghe đại diện hai họ phát biểu…. sẽ được tiếp tục. Sau đôi lời phát biểu của đại diện hai họ, nhà gái đặt một phần lễ mà nhà trai mang đến lên bàn thờ tổ tiên. Sau đó để tiến hành nghi thức thắp nhang cho tổ tiên. Hoàn tất lễ, cô dâu sẽ đi rót trà và mời khách cùng chung vui với gia khi đoàn nhà trai ra về, nhà gái sẽ chia lại một phần bánh trong các mâm lễ nhà trai đem đến gọi là lễ lại quả. Hơn nữa, ngay khi nhà trai ra về, những khay quả trống không sẽ được lật ngửa nắp để cho thấy nhà cô dâu mừng gả con gái và đã tiếp nhận lễ của nhà tục cưới hỏi miền trungLễ cướiLễ cưới là nghi thức trung tâm của thủ tục cưới hỏi miền Trung. Trong lễ cưới, nhà trai sẽ cử một đoàn đến nhà gái để đón dâu. Anh em họ hàng nhà gái cũng cắt cử người để đưa cô dâu về nhà ý về người tham gia lễ cướiTheo phong tục cưới hỏi của người miền Trung, số người đón và đưa dâu đều tương ứng với khi các con số sinh hoặc lão để cầu mong may mắn đến với cặp đôi trẻ. Nhưng số người đưa dâu thường lớn hơn số người đến hôn thực hiện thủ tục cưới hỏi ở miền Trung cần được lựa chọn cẩn thận. Thông thường người chủ hôn sẽ là cao niên trong dòng tộc của nhà trai hoặc nhà gái. Hơn nữa, người này có mối quan hệ mật thiết với gia đình và sẵn sàng hỗ trợ để chúc phúc cho cặp đôi trẻ. Người chủ hôn cần khỏe mạnh, vợ con đầy đủ, gia đạo thuận hòa, có tuổi hợp với tuổi của cô dâu chú phù dâu, phù rể tham gia lễ cưới hỏi miền Trung đều là người chưa lập gia đình, tính tình nhanh nhẹn, hoạt bát…Các bước chính trong đám cưới của người miền TrungNghi thức thắp hương kính báo gia tiên trong lễ cướiKhi đoàn đón dâu đến đến trước cổng nhà gái, trưởng đoàn sẽ cử một người mang lễ vật vào nhà để trình giờ xin được làm lễ. Giờ này đã được thống nhất từ trước để mọi nghi lễ diễn ra một cách thuận lợi. Nếu nhà gái có bày bàn thờ gia tiên, đại diện nhà trai cần mang theo một đôi nến hồng để gắn lên chân nến có giờ đẹp, đoàn nhà trai sẽ vào thực hiện lễ xin dâu. Khi được nhà gái chấp nhận, chú rể sẽ dắt tay đưa cô dâu ra xe để chuẩn bị thực hiện lễ ở nhà trai. Lúc này, đoàn nhà gái sẽ cùng đi để đưa cô dâu về nhà chồng. Ở nhà trai, lễ đón nhận dâu mới cũng không quá phức tạp. Dưới sự chủ trì của người chủ hôn, cô dâu chú rể làm lễ, nghe cha mẹ chồng dạy bảo và nhận lời chúc phúc từ mọi thúc buổi lễ, đoàn nhà gái sẽ ra về trước. Lúc này cô dâu chú rể sẽ bưng mâm đựng trầu cau và thuốc lá ra cổng đứng tiễn. Người nhà gái có thể lấy miếng trầu hoặc điếu thuốc và bỏ vào khay những đồng tiền lẻ có mệnh giá dao động từ đến 50,000 VNĐ để cầu may. Sau 3 ngày, vợ chồng sẽ về thăm nhà cô dâu lễ lại mặt hoặc lễ phản bái. Cũng có những gia đình cho phép đôi vợ chồng trẻ về thăm nhà cô dâu ngay sau lễ kiêng kỵ trong thủ tục cưới hỏi miền TrungTheo tục lệ cũ, mẹ cô dâu không thể đưa con gái về nhà chồngTục lệ cưới hỏi miền Trung ngày càng đơn giản. Nhưng trong đó có một số kiêng kỵ trong thủ tục cưới hỏi miền Trung nhưPhụ nữ đang mang thai không được vào trang trí phòng cưới cho cô dâu chú rể. Cũng tuyệt đối không được ngồi lên giường đã chào bố mẹ để về nhà chồng; cô dâu nên đi thẳng, không ngoáy đầu quay lại nhìn người thân. Điều này thể hiện việc cô dâu sẽ chuyên tâm lo việc nhà chồng và lo cho gia đình đường đưa dâu, nếu đi qua ngã ba, ngã năm, ngã bảy hay qua sông, qua cầu thì đoàn đón dâu cần thả một ít tiền lẻ, gạo, muối xuống để hành trình được thuận thủ tục đám cưới miền Trung cũ, mẹ cô dâu không thể đưa con gái về nhà chồng. Những ở một số địa phương, quan niệm này đã có phần thay đổi, mẹ cô dâu có thể cùng đi đưa con nhưng phải ngồi ở một đoàn xe khác….Người đưa dâu đón dâu đều cần được chọn lựa kỹ. Người đang có tang không được tham dự lễ đón và đưa dâu. Người ta quan niệm rằng người có tang sẽ đem vận rủi đến cho cặp đôi…Nghi thức trao nhận mâm quả trong lễ hỏiLời kếtGiờ bạn đã biết thủ tục cưới hỏi miền Trung gồm những bước nào, có những nét đặc sắc nào chưa? Mong rằng những thông tin mà MIMOSA WEDDING cung cấp sẽ giúp bạn có đám cưới ngọt ngào, đúng theo phong tục truyền thống!MIMOSA WEDDINGĐịa chỉCơ sở 1 133 Giáp Nhất – Thanh Xuân – Hà NộiCơ sở 2 243 Giáp Nhất – Thanh Xuân – Hà NộiCơ sở 3 94 Vũ Trọng Phụng – Thanh Xuân – Hà NộiHotline 0978 886 133 Mr Đỉnh 0967 868 133 Mr Đức Gmail anhvienmimosa Website viết cùng chuyên mục Dải đất đầy nắng và gió Miền Trung là nơi thường được thơ ca nhắc đến với những nét đặc sắc khác biệt từ điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu cho đến con người, văn hóa nơi đây. Hình ảnh những còn người miền Trung dầm mưa dãi nắng, chiếc đòn gánh trĩu oằn… Là những hình ảnh tượng trưng cho một dãi đất hẹp, eo thắt đến tận cùng, cuộc sống của người dân chất đầy khổ ải bởi” nắng nẻ mưa nguồn”. Có lẽ vì thế nơi đây cũng mang trên mình nét đặc sắc văn hóa riêng, phong phú Nền văn hóa ẩm thực phong phúPhong tục tập quán góp phần tạo nên sự đặc sắc cho văn hóa miền TrungVùng đất của những lễ hội truyền thốngLễ hội Cầu NgưLễ hội Lam KinhLễ hội Vía Bà Nền văn hóa ẩm thực phong phú Du lịch tới nhiều nơi; nhưng phải đến khi thưởng thức ẩm thực của mỗi vùng; mọi người mới thấy rõ sự khác biệt đầy tinh tế, tạo nên bản sắc riêng cho nền ẩm thực Việt. Mọi món ăn Việt Nam luôn được đánh giá là vô cùng phong phú. Từ Bắc vào Nam, mỗi một miền đất đều để lại những đặc sản riêng. Có khả năng nhận thấy rằng ẩm thực chính là một phần cần thiết. Giúp mang lại sự khác biệt và ấn tượng cho văn hóa miền Trung nói riêng. Và văn hóa nước ta nói chung. Ẩm thực miền Trung tương đối cầu kỳ, chú trọng từ hình thức. Cách giải thích cho đến tên gọi món ăn, nổi bật nhất là Huế. Nơi được xem là cái nôi của ẩm thực miền Trung. Ẩm thực dân gian Huế Văn hóa ẩm thực ở Huế được chia ra làm hai loại khác nhau. Là ẩm thực Cung đình và ẩm thực dân Dân gian. Dù là cao lương mỹ vị hay dân dã mộc mạc. Thì đều làm say lòng thực khách ngay từ lần thưởng thức trước tiên. Một vài món ăn đặc sản của miền Trung được nhiều khách du lịch yêu thức. Như mì quảng, cao lầu, bánh bèo, bún bò Huế, bánh bột lọc, chả RAM. Phong tục tập quán góp phần tạo nên sự đặc sắc cho văn hóa miền Trung Cùng với nền ẩm thực phong phú cùng những món ăn; hấp dẫn du khách ngay từ lần đầu thử. Thì phong tục tập quán cũng là một phần góp phần tạo nên sự đặc sắc. Riêng biệt cho văn hóa miền Trung. Giống như khu vực Bắc Bộ hay Nam Bộ. Những phong tục ở miền Trung được thấy rõ nét qua dịp Tết Nguyên Đán. Về mâm ngũ quả thì người dân nơi đây không quá câu nệ hình thức, ý nghĩa. Mà chủ yếu dựa vào sự thành tâm dâng kính tổ tiên. Ở miền Trung, trên bàn thờ tổ tiên hay trong mâm cỗ đầu xuân, bánh tét luôn bày tỏ hồn quê. Là nhịp cầu gắn kết con cháu với tổ tiên cũng như sợi tình kéo người thêm bền chặt. Xông đất ngày đầu năm Bên cạnh đấy, miền Trung cũng có tục “xông đất” vào sáng mồng một. Những gia đình sẽ thường nhờ người lớn tuổi còn mạnh khỏe. Có vai vế và uy tín trong xã hội hoặc những đứa trẻ thông minh, hoạt bát, vui vẻ. Đến “xông đất” đầu năm mới. Vào sáng mùng một, cả nhà hay được đánh thức bởi niềm vui năm mới. Mọi người thường đến thăm và chúc Tết bà con họ hàng gần xa. Vùng đất của những lễ hội truyền thống Nước ta là một đất nước có nền văn hóa đặc trưng, phong phú. Mang những hương vị riêng của từng vùng miền từ Bắc, Trung, Nam. Những lễ hội độc đáo, nổi bật ở miền Trung thường xảy ra vào dịp đầu năm mới. Kéo dài từ ngày 4 tháng Giêng đến 17 tháng Giêng. Mang đậm bản sắc dân tộc với nhiều hoạt động đặc sắc. Nếu ở phía Bắc thu hút mọi quan khách tham gia với lễ hội chùa Hương đầu năm; thì miền Trung thu hút ấn tượng sâu sắc lớn với mọi người thông qua lễ hội Cầu Ngư. Lễ hội Cầu Ngư Đây là một lễ hội đã tạo bản sắc riêng biệt cho văn hóa miền Trung; với những lễ nghi đặc sắc, phong phú mà không có địa điểm nào trên đất nước Việt Nam có được. Lễ hội Cầu Ngư là một phong tục tập quán được xem như; nét tinh hoa văn hóa đặc sắc của các ngư dân vùng biển Việt Nam. Ông là người có công dạy cho dân nghèo đánh bắt cá và buôn bán ghe mành. Không thường niên như các lễ hội khác, lễ hội cầu Ngư xảy ra ba năm một lần và được tổ chức đại lễ rất linh đình, khắc họa đậm nét nghi lễ dân gian của các cư dân vùng ven biển. Lễ hội Cầu Ngư là một lễ hội đã tạo bản sắc riêng biệt cho văn hóa miền Trung Lễ hội Lam Kinh Diễn ra vào ngày 22/8 âm lịch trên mảnh đất Thanh Hóa, quê hương của rất nhiều vị anh hùng dân tộc như Lê Lợi, Lê Lai, Lê Khôi, Lê Thạch… Lễ hội Lam Kinh nhằm mục tiêu tưởng niệm Lê Lợi và các danh tướng nhà Lê đã có công đánh tan quân Minh xâm lược, giành độc lập và xây dựng quốc gia phồn vinh. Trong lễ hội, nổi bật nhất là nghi thức rước kiệu từ lăng vua Lê Thái Tổ về đền thờ cùng vô số các trò chơi dân gian truyền thống và những điệu múa đặc sắc. Lễ hội Vía Bà Được mệnh danh là lễ hội linh thiêng bậc nhất miền Trung, diễn ra vào ngày 17 tháng Giêng tại Bình Định, lễ hội Vía Bà nhằm tưởng nhớ công ơn của bà Đỗ Thị Tân, một phụ nữ hành nghề đỡ đẻ, giúp nhiều sản phụ trong vùng được “mẹ tròn, con vuông”. Vào năm 2006, Miếu Bà được UBND tỉnh công nhận là di tích văn hóa cấp tỉnh và thu hút đông đảo người dân tới xem lễ vào mỗi năm. Dải đất Miền Trung là nơi thường được nhắc đến với sự ví von đơn giản nhưng giàu ý nghĩa bởi sự khác biệt từ điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu cho đến con người. “Chiếc đòn gánh trĩu oằn”, “lão nông khòm lưng khó nhọc”, “khúc ruột miền trung”… hình ảnh của một dãi đất hẹp, eo thắt đến tận cùng, đầy khổ ải bởi” nắng nẻ mưa nguồn”. Yếu tố tự nhiên khác biệt như vậy nên cũng hình thành nét đặc sắc văn hóa Miền Trung, con người riêng biệt nơi đây. Văn hóa miền Trung với những nét văn hóa đặc sắc và khác biệt; giúp góp phần đem lại một bức tranh muôn màu cho nền văn hóa Việt Nam. Khi Äáºt chân Äến tá»ng vùng khác nhau trên dải Äất hình chữ S, chắc chắn các bạn sẽ nhận ÄÆ°á»£c những nét văn hóa Äáºc trưng khác nhau tá» con người, phong tục, văn hóa…Và trong bà i viết hôm nay, hãy cùng mình ghé thăm mảnh Äất miền Trung Äể cùng tìm hiểu về mọi thứ nÆ¡i Äây nhé. Đến vá»›i miền Trung; mọi người không chỉ có ÄÆ°á»£c ngắm nhìn khung cảnh biển thÆ¡ má»™ng, hòa mình và o không khí mát mẻ, bên những bãi biển nổi tiếng như Nha Trang, Đà Nẵng; mà còn có thể tìm hiểu kÄ© hÆ¡n về những nét văn hóa và cuá»™c sá»ng sinh hoạt cá»§a người dân miền Trung. Khúc ruá»™t miền Trung – Mảnh Äất khan hiếm sản vật vì thiên tai, bão lÅ© triền miên và không ÄÆ°á»£c thiên nhiên ưu ái như các vùng miền khác. Nhưng vì vậy; nhờ sá»± trân quý tá»ng món sản vật ấy cá»§a người dân nÆ¡i Äây; mà mảnh Äất nà y Äã có những món ẩm thá»±c Äáºc trưng không nÆ¡i nà o có ÄÆ°á»£c. Khi nhắc Äến miền Trung; khách ở mợi miền tổ quá»c sẽ không khỏi ngỡ ngà ng về má»™t nền ẩm thá»±c phong phú. Ẩm thá»±c miền Trung có rất nhiều món ăn ngon cả về hương vị láºn cách nấu. Nét văn hóa Äáºc trưng cá»§a miền trung Văn hóa ẩm thá»±c Du lịch tá»›i nhiều nÆ¡i; nhưng phải Äến khi thưởng thức ẩm thá»±c cá»§a má»—i vùng; mọi người má»›i thấy rõ sá»± khác biệt Äầy tinh tế, tạo nên bản sắc riêng cho nền ẩm thá»±c Việt. Mọi món ăn Việt Nam luôn ÄÆ°á»£c Äánh giá là vô cùng phong phú, tá» Bắc và o Nam, má»—i má»™t miền Äất Äều Äể lại những Äáºc sản riêng. Ẩm thá»±c chính là má»™t phần quan trọng giúp mang lại sá»± khác biệt và Äáºc trưng cho văn hóa miền Trung nói riêng và văn hóa cá»§a cả nước Việt Nam nói chung. Ẩm thá»±c miền Trung khá cầu kỳ; chú trọng Äến cách trình bà y cho Äến tên gọi món ăn. Ví dụ như là Huế – nÆ¡i ÄÆ°á»£c ví như cái nôi cá»§a ẩm thá»±c miền Trung. Văn hóa ẩm thá»±c ở Huế ÄÆ°á»£c phân ra là m hai loại là ẩm thá»±c Cung Äình và ẩm thá»±c Dân gian. Cao lương mỹ vị hay món ăn dân dã; thì Äều là m ấn tượng cho mọi khách phương xa; ngay tá» lần Äầu thưởng thức . Những món ăn Äáºc sản cá»§a miền Trung ÄÆ°á»£c khách phương xa ưa chuá»™ng; như mì quảng, cao lầu, bánh bèo, bún bò Huế, bánh bá»™t lọc, chả ram Phong tục tập quán Cùng vá»›i nền ẩm thá»±c phong phú cùng những món ăn hấp dáºn du khách ngay tá» lần Äầu thá»­; thì phong tục tập quán cÅ©ng là má»™t phần góp phần tạo nên sá»± Äáºc sắc cho văn hóa miền Trung. Giá»ng như khu vá»±c Bắc Bá»™ hay Nam Bá»™, những phong tục ở miền Trung ÄÆ°á»£c thấy rõ nét qua dịp Tết Nguyên Đán. Khu vá»±c miền Trung; bà n thờ tổ tiên hay ở mâm cá»— Äầu năm, bánh tét sẽ là linh hồn quê hương, là nhịp cầu gắn kết con cháu vá»›i tổ tiên và cÅ©ng là sợi dây liên kết thêm bền cháºt. Nói về mâm ngÅ© quả thì người dân xứ nà y; không quá chú tâm và o hình thức; chá»§ yếu dá»±a và o sá»± thà nh tâm dâng tổ tiên. Kèm Äấy; miền Trung cÅ©ng có lệ “xông Äất” và o sáng Äầu năm. Các gia Äình sẽ thường nhờ người cao tuổi còn mạnh khỏe, có vai vế và uy tín trong xã há»™i hoáºc những Äứa trẻ thông minh, hoạt bát tá»›i “xông Äất” Äầu năm. Và o sáng mùng má»™t, gia Äình sẽ thức dậy bởi niềm vui má»ng năm má»›i. Mọi người thường Äến chúc Tết người thân,họ hà ng, hà ng xóm. Lá»… há»™i Nước ta là má»™t Äất nước có nền văn hóa Äáºc trưng, phong phú mang những hương vị riêng cá»§a tá»ng vùng miền tá» Bắc, Trung, Nam. Nếu ở phía Bắc thu hút mọi quan khách tham gia vá»›i lá»… há»™i chùa Hương Äầu năm; thì miền Trung thu hút ấn tượng sâu sắc lá»›n vá»›i mọi người thông qua lá»… há»™i Cầu Ngư. Đây là má»™t lá»… há»™i Äã tạo bản sắc riêng biệt cho văn hóa miền Trung; vá»›i những lá»… nghi Äáºc sắc, phong phú mà không có Äịa Äiểm nà o trên Äất nước Việt Nam có ÄÆ°á»£c. Lá»… há»™i Cầu Ngư là má»™t phong tục tập quán ÄÆ°á»£c xem như; nét tinh hoa văn hóa Äáºc sắc cá»§a các ngư dân vùng biển Việt Nam. Cùng Äấy, nhiều lá»… há»™i nổi bật khác ở miền Trung không thể không kể Äến như lá»… há»™i Lam Kinh, lá»… há»™i Dinh Thầy Thím. Văn hóa miền Trung vá»›i những nét văn hóa Äáºc sắc và khác biệt; giúp góp phần Äem lại má»™t bức tranh muôn mà u cho nền văn hóa Việt Nam. Nguồn Tháng tư đong đậu nấu chè Ăn Tết Đoan ngọ trở về tháng năm” ca dao. [ Dù không rộn ràng, náo nhiệt như ngày Tết cổ truyền nhưng Tết Đoan ngọ vẫn được lưu truyền và có một vị trí nhất định trong lòng người dân đất Việt. Bánh ú nước tro luôn hút hàng vào mùng 5 Năm nay Tết Đoan ngọ rơi vào ngày 20/6 dương lịch. Có thể nói, đây là một trong những ngày Tết quan trọng trong tín ngưỡng dân gian. Không ai biết chính xác Tết Đoan ngọ có từ khi nào, chỉ nhớ thời xưa, khi nông dân ăn mừng vì trúng mùa thì rất nhiều sâu bọ kéo đến phá hoại. Giữa lúc bà con không biết làm gì thì có một ông lão xuất hiện. Theo lời ông, mỗi nhà hãy lập bàn cúng bánh ú tro, trái cây và vận động thể lực. Không ngờ sâu bọ hết thật! Trước khi đi, ông lão còn dặn, mỗi năm cứ đến ngày này phải làm như vậy- đó là ngày mùng 5 tháng 5 âl. Cũng có nhiều gia đình giữ phong tục của gia đình, cứ đến mùng 5-5, bà sẽ bắt những con côn trùng kiến, sâu, gián… quanh nhà đem lên chảo nóng chiên. Kèm theo đó là những lời khấn tốt đẹp sẽ đến với gia đình, xóm làng. Bởi vậy, Tết Đoan ngọ còn được gọi với cái tên là ngày diệt sâu bọ. Năm nào cũng vậy, cách mùng 5-5 một tuần, các khu chợ lại nhộn nhịp hẳn lên, nhất là khu vực bán hoa, trái cây. Sẽ thật là thiếu sót khi nhắc đến Tết Đoan ngọ, mà không nói về bánh ú lá tre – loại bánh luôn hiện diện trên các mâm cúng ông bà. Không chỉ là dịp để mọi người nhớ đến tích xưa, mà còn dịp để nhiều gia đình tăng thêm thu nhập từ nghề gói bán ú nước tro. Kế thừa nghề gói bánh ú từ bà mình, chị Bé Hai TP. Long Xuyên đã gắn bó với nó từ thời con gái. Ngày thường, chị vẫn gói bánh ú tro bánh ú lá tre để bán. Tuy nhiên, số lượng bán tăng hơn nhiều khi Tết nửa năm đến. Hơn một tuần nay, mọi người đến đặt hàng rất đông. Có người đặt mua đến 700 cái bánh. Tất nhiên, giá bán vẫn không thay đổi dù là ngày Tết. Ngoài việc để cúng, loại bánh này có vị thanh mát. Nguyên liệu bánh chỉ là đậu xanh và nếp ngâm nước tro nên hợp khẩu vị nhiều người. Ở thành thị đôi khi vì công việc nên Tết Đoan ngọ trông không rơm rả như ở vùng quê. Về những vùng nông thôn, người dân ăn mừng Tết Đoan ngọ rôm rả hơn nhiều. Tôi nhớ khi còn bé, cứ đến mùng 5 tháng 5 thì anh em chúng tôi được ba mẹ mua cho quần áo đẹp đi viếng ông bà. Mẹ đi chợ mua thật nhiều đồ về cúng như Tết Nguyên đán vậy. Thường, mâm cơm cúng mùng 5 được mọi người dọn lên vào giờ trưa. Sau khi người có vai vế lớn nhất cúng lạy mới tới con cháu. Sau nghi thức cúng, mọi người sẽ cùng ngồi lại thưởng thức bữa cơm gia đình ấm áp, yêu thương. Qua thăng trầm cuộc sống, Tết Đoan ngọ ngày nay có đôi chút khác xưa. Song, niềm mong ước, những ý nghĩa tốt đẹp mà nó mang lại vẫn là những giá trị không gì thay thế được. [ Lễ hội Óc om bóc hay đua ghe ngo truyền thống của người Khmer là một trong những lễ hội lớn mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự gắn bó cộng đồng của người Khmer Nam bộ và tinh thần đoàn kết, thủy chung của 03 dân tộc anh em Kinh – Khmer – Hoa khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Lễ hội đua ghe ngo Nam Bộ Trong lễ hội Óc om bóc, có nhiều lễ lễ cúng trăng, lễ thả đèn nước, lễ thả đèn gió… và sinh động nhất là hội đua ghe ngo. Năm 2013, hội đua ghe ngo được nâng lên thành Festival Đua ghe ngo, mang tầm khu vực và quốc gia. Chiếc ghe ngo mang nhiều ý nghĩa, giá trị văn hóa đặc trưng riêng biệt của người Khmer. Ghe ngo không phải là sản phẩm của một cá nhân hay một tập thể bất kỳ nào. Mỗi chiếc ghe ngo là do một ngôi chùa, đại diện cho một hay nhiều phum sóc người Khmer, tạo ra và tham gia tranh tài. Do đó, sự thắng bại giữa các ghe ngo thực chất là sự thắng bại giữa các chùa, sự thắng bại giữa những phum, sóc người Khmer với nhau. Những mái chèo luôn theo nhịp còi Sự thành bại của ghe ngo trong hội đua còn là niềm vinh dự, là tiếng thơm của ngôi chùa, của một địa phương tham gia thi đấu. Vì vậy, nhằm để tạo nên sự thành công của ghe đua, người Khmer Nam Bộ đã vận dụng nhiều phương thức, kỹ thuật khác nhau trong việc tạo ra ghe ngo cũng như trong tham gia thi đấu. Yếu tố tâm linh cũng là một trong những yếu tố giúp thành công cho ghe ngo Ghe ngo nguyên thủy là một chiếc thuyền độc mộc, khoét ruột từ một thân cây, nhưng này nay, việc tìm cây sao vừa to, vừa dài rất khó khăn, nên người Khmer đã dùng những mảnh ván với nhau để thay thế. Ghe ngo được làm gần giống hình con rắn dài khoảng từ 25 đến 30m. Ở giữa chỗ rộng nhất là 1,1m. Đầu được uốn cong lên, như hình đầu rắn. Ở đuôi ghê hay gọi là sau lái cũng được uốn cong lên nhưng cao hơn phía đầu một chút. Người ta đóng từ 24 đến 27 cây thanh ngang trên chiếc ghe, để vừa cho hai người ngồi. Mỗi ghe phải đảm bảo từ 40 đến 60 người ngồi bơi và chỉ huy, như ghe ngo chùa Bốn Mặt Sóc Trăng có 53 người, ghe ngo chùa Ông Mek Trà Vinh 57 người. Người ta tiến hàng nghi lễ cúng thần linh trước khi đua Dù cho ghe có bao nhiêu vận động viên, nhưng luôn luôn có ba người điều khiển, một người ngồi mũi chuyên về chỉ đạo tâm linh của ghe đua, tổ chức lễ cúng xuống ghe, chỉ đạo toàn ghe, điều khiển kỹ thuật bơi của ghe đua; Một người ngồi giữa và một người ngồi đuôi giữ nhiệm vụ thổi còi để thúc giục và điều chỉnh kỹ thuật bơi của các vận động viên. Mỗi chiếc ghe có một biểu tượng riêng, đây là dấu hiệu để ghi nhớ mà còn thể hiện sức mạnh của ghe đua, thường được chọn cho quan niệm truyền thống của từng chùa, như các con vật có sức mạnh, hoặc có khả năng chạy nhanh… Người dân xem đua ghe ngo Biểu tượng ghe ngo chùa Bốn Mặt Sóc Trăng là con chim, Chùa Champa Sóc Trăng chọn biểu tượng con cọp, chùa Ông Mek Trà Vinh biểu tượng con cá nược…Người Khmer tin rằng, trong quá trình thi đấu, ghe ngo sẽ có khả năng lao đi với tốc độ nhanh và mạnh như con vật được chọn làm biểu tượng. Hai bên thân ghe, mũi ghe và đuôi ghe được trang trí hoa văn, màu sắc phù hợp với biểu tượng của ghe để tạo nên sức mạnh. Nếu biểu tượng của ghe là rắn thần Naga, thì các họa tiết hai bên sườn ghe cũng toát lên được hình ảnh của một con rắn, khi ghe lướt sóng, người xem sẽ có cảm giác như xem hình ảnh một con rắn thần đang lượn sóng. Để tạo nên sức mạnh giúp ghe di chuyển nhanh trong khi thi đấu, người Khmer đã dùng một cây hoặc hai cây dài cột chặt vào giữa ghe. Người Khmer gọi là cây cần câu, một số nơi gọi là cây kềm. Cây này có tác dụng như đòn bẩy, đẩy ghe lướt nhanh về phía trước. Đó là cây gỗ tốt, rất cứng, thường là cây sao có đường kính khoảng 0,2m. Người ta phân biệt các đội chơi bằng màu áo như các môn thể thao khác Đầu mỗi chiếc ghe đều vẽ hai mắt nổi, để ghe thấy đường đi và tránh nguy hiểm. Quan niệm này gần giống với tục vẽ mắt cho thuyền đã có từ lâu đời ở Nam Bộ. Ghe ngo chỉ được sử dụng vào việc thi đấu, mội hoạt động liên quan đến ghe đều phải cử hành lễ cầu xin, như lễ khởi công làm ghe ngo, lễ khánh thành ghe ngo, lễ mặc áo cho ghe ngo Ghe Ngo cùng với dàn nhạc ngũ âm trở thành 2 tài sản văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, tôn giáo độc đáo và quý giá của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ. [ Chiếc cầu tre miệt vườn vẫn mãi in sâu trong ký ức người dân miền Tây Nam bộ như một nét văn hóa miệt vườn vùng sông nước. Chiếc cầu tre hay “cầu khỉ” bắc qua sông rạch kênh mương chằng chịt, là nét đẹp hết sức độc đáo về cảnh quan và sinh hoạt của người dân đồng bằng sông Cửu Long. Chiếc cầu khỉ là hình ảnh quen thuộc của bao thế hệ người dân miền tây Trước kia, sông rạch là huyết mạch kinh tế của người dân nông thôn, ngày ấy, vùng quê còn nghèo, cây cầu tre đã chung tình với mảnh đất quê hương, quen thuộc với người dân nông thôn, khi chân bước lên cầu tre từ người lớn đến trẻ em dường như đã quen với “nhịp lắc” và cái gập ghềnh mỗi khi đến trường hay đi học về. “Ví dầu cầu ván đóng đinh Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi Khó đi mẹ dắt con đi Con đi trường học, mẹ đi trường đời”. Có lẽ cái sợi đây gắn kết ấy đã có từ khi đứa trẻ ra đời, hình ảnh cây cầu tre đã theo lời ru của mẹ mà lớn lên theo năm tháng. Rồi dù ta có trưởng thành, đi xa hình ảnh cây cầu tre thuở bé vẫn theo chân mỗi người như hành trang quý báo, kết chặt nghĩa tình, gợi lên sự dịu dàng yêu thương. [adsres] Khi nhắc đến làng quê miền Tây Nam bộ, người ta nghĩ ngay đến vùng sông nước mênh mông trù phú, cùng với các chiếc cầu tre, chiếc xuồng ba lá chiếm một vị trí văn hóa quan trọng trong đời sống. Nếu hình ảnh cây cầu tre quen thuộc với người dân miệt vườn thì nó lại là nỗi sợ của người dân chốn thị thành, những bước chân run run khi bước nhẹ lên “chiếc lưng trần” của cây cầu giống đôi chân của một cụ già. Mùa mưa, nước dâng ngập con mương, con rạch, cây cầu bị nước ngập lâu ngày, trở nên trơn trợt bởi bám rong, bùn. Lũ học trò mỗi lần đi học, một tay vịn thành cầu, tay kia cứ khư khư cặp chiếc cặp nhỏ bên hông, sợ chẳng may trượt chân rơi xuống nước làm ướt trang vở học trò. Những em học sinh đến trường Cầu tre miền quê là vậy, lúc nào cũng đơn sơ và giản dị. Với vài cây tre, năm ba cây gáo, cây bần, cây cau, cây dừa, cây sao, cây sến và thêm một mớ dây cổ rùa, dây mây rừng, dây choại là cây cầu đã có mặt bên dòng đời nơi thôn dã miền sông nước quê mùa. Không cầu kỳ, cũng chẳng cao sang, cây cầu đã “hòa mình” vào cuộc sống ở kênh rạch, nối liền hai bờ cho mọi người qua lại giao hòa cùng nhau, mỗi ngày như mọi ngày mang đến niềm vui hạnh ngộ đôi bờ cho con rạch làng quê.. Cây cầu lắt lẻo đã tô thêm nét đẹp cho làng quê khi những con đường bị dòng sông, kênh rạch ngăn đôi. Dòng nước cạn, con rạch nhỏ, thân cầu tre gọn gàng nối bên này bên kia bằng khúc gỗ gòn gọn gàng. Dòng nước sâu, con sông rộng, cầu tre cũng nối dài thêm nhiều nhịp thành cây cầu lắt lẻo trên dòng nước bao mùa… Những cầu tre dài có từ ba nhịp, năm nhịp, bảy nhịp là những cây cầu qua những con rạch có bờ bến xa vời. Cây cầu tre luôn có những nhịp lẻ vì người đời muốn dành nhịp giữa ngay giữa dòng nước sâu cho ghe xuồng chở nặng tiện đường qua lại, nên cầu tre chia dòng sông làm hai phần đều nhau. Ở trong kinh, trong rạch, nên cầu tre mang trên mình cái nét riêng của con kinh hiền hòa, của con rạch bùn lầy, của xứ sở quê mùa… Không có bùn trên lưng, không có nắng trên tay vịn, không có mưa trên đầu, không có nước làm đung đưa chân cầu như chân cụ già, có lẽ, đã không còn là cây cầu tre lắt lẻo miền quê. Từng đoạn của cây cầu tre như những mảnh ghép của năm tháng đã qua, để lại màu nâu xỉn in hằn những dấu chân đi về. Cầu tre duyên dáng tình quê Những cây cầu đúc bằng xi măng dần dần xuất hiện rải rác hết khúc sông này đến đầu sông nọ, cây cầu tre cũng mất dần trên những con rạch, những dòng kinh đào khắp miền đồng bằng này… Giờ đây, không còn dễ dàng để có thể bắt gặp hình ảnh đứa trẻ bắt đầu tự đi qua cầu bằng cách ngồi lên cầu và nhích từng chút một trước khi có thể bước đi thành thạo trên cây cầu tre quê hương. Nhớ quá những cây cầu tre gập ghềnh ngày nào qua câu ca dao mộc mạc, quê mùa như khúc hát ân tình, nhớ đêm trăng sáng vằng vặc nơi miền quê, những thanh niên nông thôn ngồi vắt vẻo trên cầu đong đưa thả chân xuống nước, đá những trảng lục bình hờ hững trôi ngang, gió hiu hiu thổi thấy quê hương yên bình quá đỗi. Giờ đây, quê tôi đang từng ngày thay đổi với nhiều chiếc cầu mới khang trang mọc lên thay thế cho những chiếc cầu khỉ nối nhịp đôi bờ. Nhưng về sâu trong từng ngõ ngách thôn xóm, ta vẫn bắt gặp đâu đó vài chiếc cầu tre vẫn đang vươn mình nối nhịp cho bà con đi lại. Có thể nói, cầu tre như là một biểu tượng cho vùng đất và con người miền Tây mộc mạc nhưng ấm áp, nghĩa tình. Ở Việt Nam thì đi từ Bắc vào Nam trải dài trên địa hình chữ S, dừng chận tại nơi đâu ta cũng đều cảm nhận được hương vị đặc trưng của văn hóa từng vùng miền. Đến với đất nước này, người đến kẻ đi nhiều vô kể, nhưng trong lòng luôn vương vấn 1 lần tham gia vào lễ hội đặc sắc của vùng miền. Lễ Hội Việt Nam là một sự kiện văn hóa tổ chức mang tính cộng đồng, được chia làm 2 phần đó là phần "Lễ" và phần "Hội". Phần "Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. Về phần "Hội" thì có nghĩa là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống. Miền Bắc là nơi trọng điểm của Việt Nam, là nơi tập trung nét tinh hoa văn hóa cổ xưa nhất của đất nước lúc bấy giờ nên nơi đây tập trung rất nhiều Lễ Hội đặc sắc mang đậm văn hóa vùng miền. Bên cạnh đó thì miền Trung và miền Nam là 2 vùng mang nét hiện đại hơn nhưng vẫn không kém phần cổ kính. Nói đến Miền Trung thì nơi đây có 4 Lễ hội lớn được tổ chức hằng năm, tuy không nhiều bằng Miền Bắc nhưng phần đặc sắc vẫn không thua kém. XEM THÊM ►Tour Du Lịch Đà Nẵng giá rẻ ►Tour Du Lịch Đà Nẵng - Huế 1 ngày ►Lễ Hội Mùa Đông ở Bà Nà Hills Bạn biết gì về những Lễ Hội ở Miền Trung? 1. Lễ Hội Cầu Ngư Nhắc đến Miền Trung thì không thể không nhắc đến Lễ Hội Cầu Ngư của những người dân làng chài. Vào tháng Giêng hằng năm, người dân làng chài sẽ từng bừng tổ chức Lễ Hội Cầu Ngư với mong muốn là cầu cho một vùng trời yên biển lặng, tôm cá vào đầy khoang. Lễ Hội Cầu Ngư diễn ra là để thờ cúng "Cá Ông" - tức là cá voi. Sở dĩ người dân làng chài ở miền Trung có tục Thờ cúng "Cá Ông" vì đây là một loài cá thần, người xưa kể rằng loài cá này đã giúp ngư dân vượt qua bao hoạn nạn khi đang lênh đênh trên biển cả. Sau khi ăn tết xong, người dân làng chài sẽ lập đền làm Lễ tế Cá Ông, thường thì người ta sẽ lồng ghép dưới hình thức Lễ Hội Cầu Ngư và ra quân đánh bắt vụ cá Nam. Lễ Hội Cầu Ngư Lễ Hội Cầu Ngư thường được diễn ra trong 2 ngày. Vào ngày lễ chính, làng sẽ chọn ra một ban nghi lễ gồm các cụ cao niên, hiền đức, có uy tín với bạn chài và không bị mắc tang chế. Vị chánh bái dâng đồ tế lễ và đọc văn tế nói lên lòng biết ơn của dân làng đối với công đức Cá Ông và cầu mong mùa đánh bắt bội thu, thuyền bè đi khơi về lộng an toàn. Trong Lễ Hội còn có hình thức múa hát "Bả Trạo" bả nắm; trạo chèo đò, hình thức múa hát này nhằm diễn tả tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trên 1 con thuyền, cùng nhau vượt qua sóng lớn gió to, cùng nhau mang về thật nhiều tôm cá. Hát múa "Bả Trạo" không những là một nghi thức tế lễ mà đây còn là một hoạt động nghệ thuật hết sức đặc sắc. Lễ Hội Cầu Ngư Bên cạnh phần nghi lễ chính còn có phần hội, mỗi địa phương ở các tỉnh miền Trung đều có những cách tổ chức Lễ nghi khác nhau nhưng chung lại đều có những trò chơi dân gian đặc trưng vùng biển như lắc thúng, kéo co, đua thuyền, bơi lội, thi đan lưới,...ngoài các trò chơi dân gian đặc sắc thì phần "hội" không thể thiếu các chương trình biểu diễn nghệ thuật như hát tuồng, hát hò khoang, hát bội và hát bài chòi,...Lễ Hội Cầu Ngư không những là một phong tục tập quán mà đây còn được xem như nét tinh hoa văn hóa đặc sắc của các ngư dân làng chài Việt Nam. Lễ Hội Cầu Ngư >>>Xem thêmTour Du Lịch Huế giá rẻ>>Xem thêm Du lịch trọn gói hay du lịch tự túc>>Xem thêm Bảo tàng nghệ thuật điêu khắc Chăm Đà Nẵng<<< Nét tinh hoa văn hóa của đất nước Việt Nam sao mà tinh tế, cổ kính đến thế. Hãy cùng Art Travel đồng hành trong chuyến hành trình tìm về nơi Giao Thoa của nền văn hóa đất trời này nhé! Lễ Hội Miền Trung - Nơi Giao Thoa Văn Hóa Đất Trời Biên tập Ngọc Quỳnh Art-er, Nguồn Internet

phong tục tập quán miền trung