Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con. - Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau. + Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình
Thủ tục sang tên sổ đỏ cho con. Để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, thông thường phải trải qua các bước sau: Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho nhà ở,… có thể được công chứng tại phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc Chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (UBND xã hoặc UBND phường) nơi có đất.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể là trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ phải yêu thương con, chăm lo việc học tập và giáo dục con, tôn trọng con, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ con. Vì tôn trọng quyền và nghĩa vụ này của cha mẹ đối với con nên pháp luật không cho phép và không quy định về vấn đề cha mẹ đẻ từ con của mình, cụ thể:
Đề xuất tăng lương từ 1/7/2023, tính toán thời điểm thực hiện cải cách tiền lương; Cơ chế điều hành giá bán lẻ xăng dầu cần hợp lý hơn; Thủ tướng yêu cầu các địa phương tập trung khắc hậu quả mưa lũ sau bão số 5; Quan hệ Đối tác chiến lược Việt Nam - Singapore
Y tế & Giáo dục; Văn bản; Nông thôn mới; Tuyên truyền, phổ biến Kết quả giải quyết Thủ tục hành chính Tuần 2 từ ngày 10/10/2022 - 14/10/2022. Đăng lúc: 00:00:00 17/10/2022 (GMT+7) KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TUẦN 2 THÁNG 10
Để giúp người dân có thể tự mình thực hiện, LuatVietnam sẽ hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ từ cha mẹ sang con. * Thủ tục sang tên Sổ đỏ từ cha mẹ sang con trong bài viết này áp dụng cho 02 trường hợp: Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nhà, đất). 1. Công chứng, chứng thực hợp đồng.
6V3FrBj. Đơn từ chối nhận con là gì?Đơn từ chối nhận con có mục đích là gì?Mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất năm 2023Điều kiện từ chối nhận con là gì?Thủ tục từ chối nhận con như thế nào?Đơn từ chối nhận con, Tòa án có được từ chối giải quyết không? Đơn từ chối nhận con là gì? Mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất theo quy đinh của Tòa án như thế nào? Trong cuộc sống hôn nhân, trường hợp một bên nhận thấy con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải là con mình thì liệu có thể từ chối nhận con hay không? Ngay trong bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ giải đáp cụ thể và chính xác những vấn đề trên và hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu đơn từ chối nhận con. Trong trường hợp các bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi về số hotline để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và hoàn toàn miễn phí. > Giải đáp miễn phí về các điều kiện được quyền từ chối nhận con, gọi ngay Do tính chất của việc từ chối nhận con có liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, nên đơn từ chối nhận con được xem là căn cứ pháp lý đầu tiên để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết vấn đề của người có yêu cầu. Vậy đơn từ chối nhận con là gì? Ở góc độ pháp lý, hiện nay các văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm đơn từ chối nhận con. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm và bản chất của yêu cầu từ chối nhận con nêu trên thì đơn từ chối nhận con là một hình thức văn bản theo mẫu quy định, chứa các nội dung cơ bản nhằm giải quyết tình huống một bên trong quan hệ hôn nhân thể hiện ý muốn từ chối nhận con. Trên đây là giải đáp của luật sư về đơn từ chối nhận con. Nếu bạn muốn biết rõ hơn về mục đích của đơn từ chối nhận con hay khi nào được từ chối nhận con, hãy nhấc điện thoại và kết nối ngay đường dây nóng để được luật sư hỗ trợ tư vấn và giải đáp miễn phí. Đơn từ chối nhận con có mục đích là gì? > Phát hiện không phải con ruột, phải làm sao? Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí Đơn từ chối nhận con đóng vai trò là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục từ chối nhận con theo quy định. Cụ thể, đơn từ chối nhận con là loại văn bản chứa đựng những nội dung nhằm xác nhận về thông tin cá nhân của người có yêu cầu, thông tin về con chung của vợ chồng, cũng như nguyên nhân dẫn đến việc từ chối nhận con… Ngoài ra, đơn từ chối nhận con còn là căn cứ để các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền xem xét và giải quyết các nội dung được thể hiện trong đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo về vấn đề muốn từ chối nhận con của bên có yêu cầu. Có thể thấy rằng, bên cạnh mục đích thể hiện ý muốn từ chối nhận và nuôi dưỡng, chăm sóc con thì việc viết mẫu đơn trên cũng nhằm hướng đến việc đưa ra những phương thức nhằm đảm bảo cho các con được chăm sóc, giáo dục và phát triển tốt nhất. Bởi khi một trong các bên đã từ chối nhận con và được công nhận yêu cầu này là hợp pháp, thì phần nào cũng ảnh hưởng đến lợi ích của đứa trẻ khi không nhận được sự yêu thương, chăm sóc đầy đủ từ cả ba và mẹ. Mọi thắc mắc của các bạn liên quan đến các nội dung trong đơn từ chối nhận con hoặc có nhu cầu cần cập nhật mẫu đơn chuẩn nhất hiện nay, vui lòng liên hệ tới đường dây nóng để được luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình miễn phí, nhanh chóng! >> Xem thêm Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, quyền nuôi con thuộc về ai? Mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất năm 2023 Với nhiều năm thực hiện hoạt động tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề pháp lý thường phát sinh trong cuộc sống hàng ngày, chúng tôi nhận thấy khách hàng gặp một số trở ngại nhất định trong việc tìm kiếm các mẫu đơn theo quy định. Nắm bắt được mối quan tâm này, đội ngũ Luật sư chúng tôi luôn luôn cập nhật những biểu mẫu, mẫu đơn nhằm giúp người dân thuận tiện trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý. Ngay dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất 2023 cùng những hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất. Mẫu đơn từ chối nhận con > Hướng dẫn viết đơn từ chối nhận con CHI TIẾT NHẤT, liên hệ ngay Dưới đây là mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất 2023 với đầy đủ các nội dung, thể thức theo quy định của pháp luật. Mời bạn đọc gần xa cùng tham khảo và có thể sử dụng ngay khi cần thiết! Tải mẫu đơn từ chối nhận con miễn phí tại đây mau-don-tu-choi-nhan-con-moi-nhat CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ V/v …………………………………..1 Kính gửi Tòa án nhân dân…………………2 Người yêu cầu giải quyết việc dân sự3 ………………………………………………………………….. Địa chỉ4 ……………………………………………………………………………nếu có…………………… Địa chỉ thư điện tử nếu có …………………………………………………………………………………….. Tôi chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân5 ………………………………………………….. việc như sau – Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết6 ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………… – Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên7 …………………………………………………………………………………………………………………………… – Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết8 …………………………………………………………………………………………………………………………… – Các thông tin khác nếu có9………………………………………………………………………………… Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu10 ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. Tôi chúng tôi cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật. ………, ngày…. tháng…. năm……. 11 NGƯỜI YÊU CẦU12 Trên đây là đơn từ chối nhận con mới nhất theo quy định của pháp luật. Để đơn hợp lệ, người dân cần điền đúng và đầy đủ thông tin được yêu cầu. Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình soạn thảo mẫu đơn này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng từ luật sư. Hướng dẫn cách viết đơn từ chối nhận con > Giải đáp nhanh chóng về thời hạn giải quyết đơn từ chối nhận con, liên hệ ngay Việc điền đầy đủ thông tin cần thiết theo đúng quy định sẽ giúp người dân tiết kiệm thời gian, hạn chế tối đa trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền trả lại đơn để yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Theo đó, người dân cần lưu ý điền đầy đủ, chính xác những thông tin cơ bản dưới đây + Thứ nhất, ngày, tháng, năm viết đơn từ chối nhận con; + Thứ hai, điền chính xác thông tin của Tòa án có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu từ chối nhận con theo quy định; + Thứ ba, thông tin cá nhân của người có yêu cầu từ chối nhận con Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax nếu có, địa chỉ email nếu có; + Thứ tư, những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết liên quan đến việc từ chối nhận con; + Thứ năm, những lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với vấn đề từ chối nhận con theo quy định ví dụ Thể hiện rõ việc từ chối nhận con và chứng minh bản thân muốn con cái có cơ hội được hưởng điều kiện tốt hơn về vật chất lẫn tinh thần. + Thứ sáu, tên và địa chỉ của những chủ thể có liên quan đến các vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết về việc từ chối nhận con. + Thứ bảy, một số thông tin khác nếu có mà người có yêu cầu từ chối nhận con bổ sung khi thấy cần thiết. Ngoài ra, khi tiến hành soạn thảo mẫu đơn từ chối nhận con, bạn nên lưu ý thêm một số vấn đề nhỏ sau đây + Thứ nhất, về tên của mẫu đơn theo quy định. Theo đó, các bạn có thể đặt tên sao cho về bản chất vẫn thể hiện rõ về yêu cầu từ chối nhận con. Ví dụ “Đơn yêu cầu giải quyết việc từ chối nhận con”, hay “Đơn xin từ chối nhận và thực hiện quyền nuôi con”… + Thứ hai, về cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn từ chối nhận con. Cụ thể, người có yêu cầu cần ghi chính xác và rõ ràng về tên cơ quan nhận đơn như “Tòa án nhân dân quận/huyện…”. Nếu quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài, thì ghi “Tòa án nhân dân tỉnh/thành phố…”. Như vậy, hy vọng thông qua những chia sẻ trên đã giúp bạn biết cách viết đơn từ chối nhận con một cách đầy đủ và chính xác nhất. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào, vui lòng liên hệ ngay đường dây nóng để nhận tư vấn miễn phí từ luật sư. Có quyền được từ chối nhận con khi vợ mang thai con người khác không? Anh Tuân Hậu Giang có thắc mắc như sau Kính thưa Luật sư! Vợ chồng tôi kết hôn gần 3 năm nhưng vẫn chưa có con. Cách đây 1 tháng, vợ tôi báo tin có thai nên chúng tôi đều rất vui mừng. Dạo gần đây, vợ tôi thường xuyên đi làm về rất muộn. Vì lo cho sức khỏe của vợ đang mang thai nhưng lại về khuya, nên tôi có âm thầm theo dõi để xem chỗ công ty có bắt vợ tôi làm việc quá giờ hay không. Tuy nhiên, sự thật là vợ tôi đang ngoại tình với một người đàn ông khác sau khi tan giờ làm việc. Sự việc bị phát hiện, vợ tôi đã thừa nhận hành vi ngoại tình của mình. Điều này dẫn đến có căn cứ đứa con vợ tôi đang mang thai không phải là con ruột của tôi, mà là của người đàn ông khác. Bởi khoảng thời gian tầm 05 tháng trước khi vợ tôi báo tin có thai, thì tôi được phân đi công tác xa. Tôi cảm thấy rất buồn và bản thân không đủ sự rộng lượng để chấp nhận đứa con trên. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền được từ chối nhận con khi vợ mang thai con người khác không? Chân thành cảm ơn Luật sư! > Vợ mang thai con của người khác, chồng có được quyền từ chối nhận con không? Gọi ngay để nhận tư vấn miễn phí. Trả lời Chào anh Tuân! Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Với thắc mắc có được quyền từ chối nhận con khi vợ mang thai con của người khác không, luật sư xin đưa ra lời tư vấn như sau Về mối quan hệ giữa cha mẹ và con, theo nguyên tắc tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đứa con được người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, hoặc người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng về mặt pháp lý. Do đó, khi anh Tuân và vợ anh đã xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp thông qua việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì đứa con vợ anh đang mang thai với người khác vẫn là con chung của vợ chồng anh. Điều này dẫn đến phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con được sinh ra. Ngoài ra, pháp luật cũng đặt ra quy định nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người vợ và con về việc người chồng không được phép yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, vợ anh Tuân có hành vi ngoại tình bên ngoài, tức vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng trong hôn nhân, dẫn đến hạnh phúc trong hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, khi tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng và khiến anh muốn chấm dứt cuộc hôn nhân, thì về mặt pháp lý anh không có quyền yêu cầu ly hôn do vợ anh đang có thai. Liên quan đến việc xác định con, khi vợ hoặc chồng được nhận là cha, mẹ của con thì có thể yêu cầu Tòa án xác định lại người con đó không phải là con ruột của mình khi có đủ chứng cứ chứng minh cho điều này. Cụ thể hơn, ở khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi cha, mẹ trong trường hợp không thừa nhận con thì phải cung cấp đầy đủ chứng cứ và phải được Tòa án xác định theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi vợ anh Tuân đã sinh con, và anh có căn cứ cho rằng đứa trẻ không phải là con ruột của mình thì anh hoàn toàn có quyền được làm đơn từ chối nhận con. Lúc này, để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ, thì anh cần chuẩn bị đầy đủ các chứng cứ, tài liệu như kết luận giám định ADN… để từ đó Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu của anh. Hy vọng với giải đáp trên đây của luật sư đã giúp bạn tháo gỡ được vướng mắc của mình. Nếu anh Tuân có gặp khó khăn trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục từ chối nhận con, hãy liên hệ ngay tới số điện thoại để được luật sư tư vấn, hỗ trợ kịp thời và miễn phí! >> Xem thêm Ly hôn khi con dưới 1 tuổi như thế nào? – Hồ sơ, thủ tục A-Z Điều kiện từ chối nhận con là gì? > Tư vấn chi tiết về cơ quan có quyền từ chối nhận con, gọi ngay Có thể nói, tình cảm và mối quan hệ giữa cha mẹ và con mang ý nghĩa rất thiêng liêng và cao quý. Tuy nhiên, vì một số lý do nào đó mà một bên cha hoặc mẹ có ý muốn từ chối nhận con. Về việc xác định cha, mẹ cho con tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con được sinh ra trước hoặc sau thời kỳ hôn nhân, hoặc sinh ra sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt được công nhận là con chung của vợ chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây + Thứ nhất, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, hoặc trường hợp người vợ mang thai trong khoảng thời gian trên; + Thứ hai, con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ khi quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt; + Thứ ba, con được sinh ra trước ngày vợ chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, và được cả cha và mẹ đều thừa nhận là con chung. Khi đã xác định đứa con được sinh ra là con chung của vợ chồng thì một trong các bên đều có quyền từ chối nhận con khi có căn cứ cho rằng đứa con đó không phải là con ruột của mình. Căn cứ theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp cha hoặc mẹ không muốn thừa nhận con, thì có thể gửi yêu cầu từ chối nhận con đến Toà án có thẩm quyền. Và kèm theo đó là cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan để Tòa án công nhận người con được sinh ra không phải là con ruột của người có yêu cầu. Ngoài ra, vấn đề yêu cầu Tòa án chấp nhận cho việc từ chối nhận con cũng được quy định cụ thể tại điểm b mục 5 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP. Theo đó, khi một trong các bên yêu cầu Tòa án xác định đứa con được sinh ra không phải là con của họ, thì cần phải cung cấp chứng cứ. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình xem xét giải quyết yêu cầu từ chối nhận con, khi cần thiết có thể tiến hành giám định gien theo quy định. Như vậy, điều kiện từ chối nhận con trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng phát hiện con không phải con ruột của mình thì cần phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là phù hợp. Trong quá trình thực hiện thủ tục từ chối nhận con, nếu các bạn có bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ trực tiếp đến số hotline để được Luật sư hỗ trợ miễn phí. Thủ tục từ chối nhận con như thế nào? Theo đó, thủ tục từ chối nhận con là một thủ tục hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thường hay gặp trên thực tế. Việc nắm chắc các vấn đề cơ bản trong thủ tục trên như thành phần hồ sơ, có quan có thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết yêu cầu từ chối nhận con… là điều rất cần thiết. Bởi khi đã nắm chắc thủ tục thì người viết đơn từ chối nhận con có sự thuận lợi trong việc được tiếp nhận hồ sơ và xem xét giải quyết nhanh chóng. Quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con > Hỗ trợ thu thập chứng cứ chứng minh trong thủ tục từ chối nhận con, gọi ngay Việc xác định quan hệ cha, mẹ, con là một trong những nội dung quan trọng của chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật ghi nhận. Căn cứ theo Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con bao gồm các chủ thể dưới đây – Thứ nhất, cha, mẹ, hoặc con đã thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp không có tranh chấp; – Thứ hai, cha, mẹ, hoặc con theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho trong trường hợp không có tranh chấp; – Thứ ba, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con thành niên bị mất năng lực hành vi dân sự; và xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp mà pháp luật quy định, cụ thể bao gồm + Cha, mẹ, con, người giám hộ; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. Hồ sơ từ chối nhận con bao gồm những giấy tờ gì? > Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận con ĐẦY ĐỦ, NHANH CHÓNG, gọi ngay Điều trước tiên mà một bên vợ hoặc chồng cần thực hiện để có thể yêu cầu Tòa án chấp thuận vấn đề từ chối nhận con của mình đó là việc chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận con theo quy định. Theo đó, hồ sơ cần chuẩn bị đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự liên quan đến việc từ chối nhận con bao gồm các loại giấy tờ sau đây + Thứ nhất, đơn từ chối nhận con + Thứ hai, những chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu trên là đúng pháp luật Ví dụ như giấy xét nghiệm ADN giữa cha mẹ và con, những chứng cứ khác có liên quan… + Thứ ba, ngoài ra, người viết đơn từ chối nhận con cũng cần chuẩn bị bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu được công chứng/chứng thực theo quy định; giấy khai sinh của con chung; giấy chứng nhận kết hôn, bản án hoặc quyết định vợ chồng ly hôn nếu có… Đơn từ chối nhận con được giải quyết trong bao lâu? > Bị chậm thời hạn giải quyết đơn từ chối nhận con phải làm sao? Gọi ngay Theo đó, thời gian Tòa án giải quyết đơn từ chối nhận con của người dân được ghi nhận cụ thể ở Điều 363, Điều 365, Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể với các hoạt động dưới đây + Thứ nhất, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn từ chối nhận con cùng các tài liệu, chứng cứ theo quy định, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu của người dân; + Thứ hai, nếu đơn từ chối nhận con chưa điền đầy đủ thông tin theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trên; + Thứ ba, nếu nhận thấy đơn từ chối nhận con và những tài liệu, chứng cứ đã đáp ứng đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì Thẩm phán tiến hành thông báo người yêu cầu về nghĩa vụ nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trừ khi được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định; + Thứ tư, Tòa án cần thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu; + Thứ năm, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; + Thứ sáu, Tòa án phải tiến hành mở phiên họp để giải quyết việc dân sự về yêu cầu từ chối nhận con trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp nêu trên. Đơn từ chối nhận con, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? > Tư vấn miễn phí về thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con, gọi ngay Theo đó, yêu cầu từ chối nhận con là một trong những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người gửi đơn yêu cầu từ chối nhận con đang cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trên. Do đó, trong trường hợp cần thực hiện thủ tục từ chối nhận con, người dân cần chú ý về Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm tránh trường hợp nộp hồ sơ đến cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền giải quyết và từ đó tốn nhiều thời gian, công sức. Đơn từ chối nhận con, Tòa án có được từ chối giải quyết không? Anh Mẫn Bình Thuận có câu hỏi như sau Chào Luật sư tư vấn! Tôi kết hôn đã được 4 năm và vợ chồng tôi có một con chung bé trai 3 tuổi. Trong khoảng thời gian sau khi cưới nhau không lâu, vợ có có hẹn hò với một người đàn ông khác là đồng nghiệp chung công ty. Khi bị phát hiện về hành vi ngoại tình này, vợ tôi đã hối hận và mong tôi thứ lỗi để cùng nhau xây dựng một gia đình hạnh phúc. Vì nhận thấy vợ tôi đã nhận ra sai lầm của mình và cũng không muốn làm lớn chuyện, nên tôi cũng đã bỏ qua. Con trai của vợ chồng tôi càng lớn lại có nhiều nét không giống tôi, vì con tôi có mái tóc xoăn trong khi tôi lại không có. Thấy vậy, tôi đã âm thầm lấy mẫu và đi xét nghiệm ADN thì kết quả là đứa con mà vợ tôi sinh ra không phải con ruột của tôi mà là của người đàn ông mà cô ấy đã ngoại tình. Hiện tại, tôi có ý định làm đơn từ chối nhận con để gửi đến Tòa án xem xét. Vậy Luật sư cho tôi hỏi Tòa án được từ chối giải quyết yêu cầu từ chối nhận con không? Tôi xin cảm ơn! > Giải đáp chi tiết về mức phí giải quyết đơn từ chối nhận con, liên hệ ngay Trả lời Chào anh Mẫn! Cảm ơn anh đã quan tâm và tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình của Luật Thiên Mã! Sau khi tiếp nhận câu hỏi và căn cứ theo quy định hiện hành, Luật sư xin đưa ra lời tư vấn như sau Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, việc Tòa án xem xét và giải quyết yêu cầu từ chối nhận con của một bên vợ hoặc chồng được thể hiện như sau + Thứ nhất, trường hợp người con do người vợ sinh ra, hoặc mang thai trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, nhưng vì một lý do nào đó mà một trong các bên không thừa nhận là con chung, hoặc có người khác muốn nhận con, thì trường hợp này sẽ do Tòa án có thẩm quyền xem xét quyết định phương thức giải quyết. + Thứ hai, trường hợp Tòa án từ chối giải quyết đơn yêu cầu từ chối nhận con của một bên vợ hoặc chồng, thì lúc này cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiến hành tiếp nhận, thực hiện yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, hoặc đăng ký nhận cha, con theo quy định. Trường hợp này hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án có thẩm quyền và bổ sung những chứng cứ, tài liệu chứng minh cho quan hệ cha, con trên thực tế. Có thể thấy, theo cơ sở pháp lý hiện hành, Tòa án được từ chối giải quyết đơn từ chối nhận con của người dân khi chưa có đủ căn cứ chứng minh cho yêu cầu từ chối nhận con theo quy định. Nếu bạn chưa hiểu rõ về vấn đề trên, hãy nhấc máy và gọi đến số điện thoại để được luật sư tư vấn, hỗ trợ tận tình nhất! >> Xem thêm Vợ ngoại tình có nên ly hôn? Tư vấn cách giải quyết khi vợ ngoại tình Như vậy, bài viết trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Thiên Mã liên quan đến đơn từ chối nhận con. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn đã hiểu rõ hơn về cách viết đơn từ chối nhận con và trình tự thực hiện thủ tục từ chối nhận con trên theo quy định. Nếu các bạn có bất kỳ vấn đề nào cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng để nhận được sự hỗ trợ, giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất từ các luật sư của chúng tôi!
Chuyển khẩu cho con là việc cha, mẹ đã đăng ký thường trú tại nơi ở này đến đăng ký thường trú ở nơi khác cho con khi đáp ứng đủ điều kiện. Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con hiện nay được thực hiện theo quy định tại Luật Cư trú 2020. Khi nào được chuyển khẩu cho con? Cập nhật thủ tục cắt chuyển hộ khẩu cho con từ 1/7/2021 1. Con được chuyển hộ khẩu khi nào? Tình huống thực tế - Tôi và chồng có hộ khẩu tại Thị trấn Hồ Xá, Huyện Vĩnh Linh, Tỉnh Quảng Trị. Sau khi sinh con, con được nhập hộ khẩu cùng với hai vợ chồng. - Đến năm con 06 tuổi, hai vợ chồng cho con học tiểu học tại Trường Tiểu học Hoa Sen, Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Câu hỏi Vợ, chồng tôi có được chuyển khẩu cho con sang hộ khẩu của ông bà nội tại Phường Xuân La, TP. Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị để thuận tiện cho việc đi học của con không? Trả lời cho câu hỏi của bạn như sau Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 20 Luật cư trú, người chưa thành niên được đăng ký thường trú khi + Được cha, mẹ đồng ý. + Được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. Như vậy, trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền chuyển hộ khẩu cho con về với ông bà nếu được ông bà đồng ý đây là điều kiện bắt buộc. Chi tiết về mẫu đơn xin tách khẩu, mời bạn đọc tham khảo tại bài viết "Mẫu đơn xin tách hộ khẩu" của Điều kiện chuyển khẩu cho con năm 2022 Điều kiện chuyển khẩu cho con khi con chưa đủ tuổi vị thành niên dưới 14 tuổi và đã đủ tuổi trưởng thành là hoàn toàn khác nhau. Để tiện so sánh về hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị, bạn đọc có thể xem thêm trong bài thủ tục chuyển khẩu cho trẻ em dưới 14 tuổi để có thêm thông tin. 2. Chuyển khẩu cho con cần những giấy tờ gì? Để chuyển khẩu cho con, bố, mẹ cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú, cụ thể - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA. Tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Nếu đã có văn bản đồng ý riêng thì không cần thể hiện ý kiến trong tờ khai. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ với chủ hộ, thành viên gia đình chủ hộ. Ví dụ + Xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ nhân thân trong trường hợp về ở với ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ruột,... + Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của cha mẹ, con cái sau khi ly hôn. Lưu ý Theo quy định, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái sau quan hệ thân nhân bậc một, cấp một. Để hiểu hơn về khái niệm này, bạn đọc có thể xem thêm nội dung trên thông qua bài viết này. - Văn bản đồng ý của cha, mẹ về việc đăng ký thường trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ. Có thể thể hiện ý kiến trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú. 3. Hướng dẫn làm thủ tục chuyển hộ khẩu cho con. - Để chuyển hộ khẩu cho con, phụ huynh phải đến Công an xã, phường, thị trấn nơi ở mới để nộp hồ sơ. - Khi tiếp nhận hồ sơ, chiến sĩ công an sẽ cấp phiếu tiếp nhận cho cha, mẹ. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan công an cấp xã có 07 ngày làm việc để thẩm định, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho phụ huynh về việc đã cập nhật. Khi chuyển khẩu cho con sang sổ hộ khẩu mới thì con sẽ bị xóa khỏi sổ hộ khẩu cũ. Về Các trường hợp bị xóa hộ khẩu đã được chia sẻ trước đây, mời bạn đọc cùng theo dõi. Trường hợp muốn chuyển khẩu cho con từ tỉnh khác vào Hà Nội, cha mẹ chần tham khảo thủ tục chuyển khẩu khác tỉnh về Hà Nội để biết yêu cầu về hồ sơ và trình tự cần thực hiện. Cập nhật thủ tục nhập hộ khẩu cho con theo theo ông bà, bố mẹ trong cùng tỉnh, khác tỉnh Trên đây là toàn bộ thủ tục chuyển hộ khẩu cho con mà Blog muốn chia sẻ đến bạn đọc. Nói tóm lại, việc chuyển hộ khẩu cho con được thực hiện như việc chuyển khẩu thông thường, trong đó, cha, mẹ với tư cách là người đại diện pháp luật thực hiện thay con tất cả các thủ tục chuyển khẩu khi đáp ứng điều kiện luật định. Ngoài ra, trong một số trường hợp, cha mẹ muốn tách khẩu cho con thì phải làm Thủ tục tách hộ khẩu, cùng theo dõi bài viết này để biết thêm thông tin.
Vợ chồng tôi kết hôn sau nhiều năm mới sinh được một cháu trai. Tuy nhiên, do nghi ngờ cháu không phải là con tôi nên tôi muốn từ chối nhận con thì cần những thủ tục gì? Theo mục 5 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì khi có người yêu cầu tòa án xác định người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; về nguyên tắc, người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gen. Người có yêu cầu giám định gen phải nộp lệ phí giám định gen. Như vậy, nếu bạn không thừa nhận cháu bé là con của mình thì phải làm đơn gửi đến TAND cấp huyện nơi bạn đang thường trú. Kèm theo đơn bạn phải cung cấp các chứng cứ cho tòa án để xem xét việc từ chối nhận con của bạn là có cơ sở. Phạm tội là thuật ngữ được sử dụng đối với một cá nhân nào đó thực hiện hành vi vi phạm một trong các điều quy định trong Bộ luật Hình sự. Nếu kết quả xét nghiệm ADN cho thấy, cháu bé không phải là con đẻ của bạn, có thể gây tổn thất rất lớn có thể cả về thể chất và tinh thần cho bạn. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa điều chỉnh trường hợp này ngoại trừ hành vi của người mẹ thoả mãn các dấu hiệu của “Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng” được quy định tại điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
Trước hết để hiểu mẫu đơn từ chối nhận con là gì, chúng ta cần hiểu được từ chối nhận con là gì? Từ chối nhận con là trong quan hệ hôn nhân khi có chứng cứ chứng minh con được vợ mình sinh ra không phải là con ruột của mình nên từ chối nhận đứa trẻ này. Mẫu đơn từ chối nhận con là hình thức văn bản được quy định để giải quyết các trường hợp sử dụng đơn này để thể hiện ý muốn từ chối nhận con. Tại sao nên sử dụng mẫu đơn từ chối nhận con của Công ty Luật Quang Huy? Nhiều khách hàng trong thời gian qua đã tin tưởng sử dụng mẫu đơn từ chối nhận con của Luật Quang Huy bởi một số lý do sau Mẫu đơn gồm khá đầy đủ nội dung theo lao lý của pháp lý Mẫu đơn được soạn cụ thể, không thiếu Khi sử dụng đơn mà có vướng mắc gì sẽ được hướng dẫn chi tiết cụ thể, giải đáp kịp thời để đơn được viết đúng và đúng mực. Quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết việc từ chối nhận con Thứ nhất, Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc xác định cha, mẹ “1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác lập. ” Bên cạnh đó, mục 5 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định “Khi có người yêu cầu Tòa án xác định người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định ADN. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định ADN.” Có thể nói, để giảm thời gian và chi phí đi lại thì bạn cần nộp đơn từ chối nhận con đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Theo đó, thẩm quyền giải quyết việc từ chối nhận con là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn thường trú. Và bạn cần cung cấp các bằng chứng cho Tòa án để chứng minh được đứa trẻ có phải con của bạn hay không. Thủ tục từ chối nhận con Trước hết là đối tượng người tiêu dùng có quyền nhu yếu xác lập cha, mẹ, con Theo điều 102 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước có lao lý về người có quyền nhu yếu xác lập cha, mẹ, con “Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này. Cha, mẹ, con, theo lao lý của pháp lý về tố tụng dân sự, có quyền nhu yếu Tòa án xác lập con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được pháp luật tại khoản 2 Điều 101 của Luật này. Cá nhân, cơ quan, tổ chức triển khai sau đây, theo lao lý của pháp lý về tố tụng dân sự, có quyền nhu yếu Tòa án xác lập cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lượng hành vi dân sự; xác lập con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lượng hành vi dân sự trong những trường hợp được pháp luật tại khoản 2 Điều 101 của Luật này Cha, mẹ, con, người giám hộ; Cơ quan quản trị nhà nước về mái ấm gia đình; Cơ quan quản trị nhà nước về trẻ nhỏ; Hội liên hiệp phụ nữ.“ Sau khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu từ chối nhận con, nếu có đủ căn cứ chứng minh thì Tòa án sẽ công nhận. Và khi chuẩn bị hồ sơ cần có một số giấy tờ sau Đơn từ chối nhận con Bản chính một trong các giấy tờ như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân. Xem thêm Quyền nuôi con sau khi ly hôn – Tư vấn pháp luật Luật Quang Huy Tờ khai không nhận cha con theo mẫu pháp luật Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ quan hệ cha – con; sách vở chứng tỏ đứa bé không phải là con mình, trong đó có quyết định hành động của Tòa án. Các thắc mắc về mẫu đơn từ chối nhận con. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như thế nào? Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là gì? Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là mẫu đơn do cá nhân đương sự trong vụ án ly hôn lập ra gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền Tòa án nhân dân để được giải quyết về việc muốn từ bỏ quyền nuôi con sau khi ly hôn. Trong đơn xin từ bỏ quyền nuôi con phải nêu được những nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con và lý do tại sao lại từ bỏ quyền nuôi con, Mục đích của đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là gì? Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là văn bản chứa đựng những nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con và lý do tại sao lại từ bỏ quyền nuôi con,…Hơn thế, đơn xin từ bỏ quyền nuôi con còn là cơ sở để cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền Tòa án nhân dân xem xét và giải quyết vấn đề của người làm đơn là muốn từ bỏ quyền nuôi con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được làm những việc sau? Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Hướng dẫn viết đơn từ chối nhận con của Công ty Luật Quang Huy Mẫu đơn từ chối nhận con thường gồm Ngày, tháng, năm làm đơn Tên Tòa án cóthẩm quyền giải quyết việc từ chối nhận con Tên, địa chỉ; số điện thoại cảm ứng, fax, địa chỉ thư điện tử nếu có của người nhu yếu Những yếu tố đơn cử nhu yếu Tòa án xử lý và nguyên do, mục tiêu, địa thế căn cứ của việc nhu yếu Tòa án xử lýtừ chối nhận con Các thông tin khác mà người nhu yếu xét thấy thiết yếu cho việc xử lý nhu yếu của mình. Thứ nhất, về tên đơn Các bạn hoàn toàn có thể đặt tên đơn theo nguyện vọng, mong ước. Ví dụ “ Đơn nhu yếu từ chối nhận con ”, “ Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con ”, … Thứ hai, cơ quan nhận đơn Người viết đơn cần ghi rõ tên cơ quan nhận đơn như Tòa Án nhân dân huyện A, Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng … Trường hợp hôn nhân gia đình có yếu tố quốc tế thì Tòa án cấp tỉnh / thành phố là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết Thứ ba, nội dung đơn biểu lộ việc từ chối nhận con và chứng tỏ đứa con không phải con của mình. Trên đây, Công ty Luật Quang Huy – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về mẫu đơn từ chối nhận con. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật Quang Huy sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có thắc mắc gì về mẫu đơn từ chối nhận con hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật Quang Huy luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng! Email [email protected] Hotline 19006184 Zalo 19006184 ✅ Mẫu ⭕ đơn từ chối nhận con ✅ Cập nhật ⭐ 2022 ✅ Zalo ⭕ 19006184 ✅ Hỗ trợ ⭐ Toàn quốc ✅ Hotline ⭕ 19006184 Đánh giá post
Trên thực tế không ít những trường hợp cha mẹ muốn từ con hoặc xóa tên con ra khỏi gia phả, huyết thống của gia đình. Vậy, theo quy định của pháp luật cha mẹ có thể từ con đẻ được không? Thủ tục từ từ con đẻ như thế nào ? Hay xóa quan hệ huyết thống được không? Cơ sở pháp lý – Luật hôn nhân và gia đình 2014; – Luật nuôi con nuôi 2010. Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại 1. Quy định của pháp luật về vấn đề từ con đẻ? Trước khi tìm hiểu về vấn đề từ con đẻ, ta sẽ tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình hiện nay. Căn cứ theo quy định tại điều 69 và điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ 1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. 4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.” “Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con 1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. 2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. 3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. 5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.” Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ràng buộc với nhau bởi các quyền và nghĩa vụ nhất định, không có bất kỳ một quy định nào về việc cha mẹ được từ con đẻ của mình và ngược lại con cái huỷ quan hệ cha con, mẹ con với mình. Còn hiện tại pháp luật chỉ có quy định liên quan đến việc từ con nuôi hay nói cách khác là bố mẹ có quyền được chấm dứt việc nuôi con nuôi. Cụ thể căn cứ theo luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau “Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây 1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; 2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; 3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi; 4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.” Theo quy định tại điều này có thể hiểu cha mẹ được quyền chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi đã thành niên; con bị kết án về tội cố ý xâm phạm sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi hoặc ngược lại…… Tóm lại, dựa vào các căn cứ pháp lý nêu trên thì có thể thấy rằng cha mẹ chỉ có quyền từ con nuôi nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định, còn không có quyền từ con đẻ. Trong trường hợp nếu con đẻ của mình có vấn đề về khả năng nhận thức, chơi bời, hư hỏng, đàn đúm như đập đá, hít bóng, uống rượu bia thường xuyên mà cha mẹ không thể dạy nổi, muốn từ con thì trường hợp này cha mẹ nên yêu cầu Tòa án tuyên bố người con bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Khi đó mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Ngoài ra nếu mục đích của việc từ con đẻ là để cho con sau này không được nhận thừa kế thì cha mẹ có thể làm di chúc định đoạt tài sản với nội dung tước quyền nhận di sản của con theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, những giải pháp này chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, chứ về mặt quan hệ huyết thống thì không thể xoá bỏ nếu đó là con ruột của mình. Liên quan đến vấn đề xóa quan hệ huyết thống thì hiện nay không có quy định nào về việc chấm dứt quan hệ huyết thống giữa con cái với cha mẹ. Khi người con đã đạt đến độ tuổi nhất định có đầy đủ hành vi dân sự thì có quyền tự quyết định về hành vi, về cuộc sống riêng của mình, khi đó cha mẹ chỉ là những người thực hiện quyền của cha mẹ, từ sự dẫn dắt chủ động, trực tiếp sang hướng dẫn, gợi ý, cố vấn, giúp đỡ,… cuộc sống của con và đồng thời cả cha mẹ và con đều có các nghĩa vụ với nhau. Nếu người con quá hư hỏng dẫn đến vi phạm các nghĩa vụ của con với cha mẹ theo quy định thì cha mẹ có thể làm đơn gửi tới các cơ quan chính quyền để được giải quyết. Còn không có bất kỳ một lý do nào là hợp pháp để làm căn cứ xóa huyết thống giữa các thành viên trong gia đình. Hiện tại pháp luật chỉ có quy định về việc chấm dứt quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi quy định tại điều 78 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010. Nếu xin chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con nuôi thì việc chấm dứt quan hệ này được dựa trên các căn cứ theo quy định tại điều 10, điều 27 và điều 27 của luật nuôi con nuôi. “Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi 1. Cha mẹ nuôi. 2. Con nuôi đã thành niên. 3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi. 4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này a Cơ quan lao động, thương binh và xã hội; b Hội liên hiệp phụ nữ.” “Điều 27. Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi 1. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó. 3. Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục. 4. Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 4. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.” Trường hợp nếu con nuôi đã thành niên, thì con nuôi quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc chấm dứt quan hệ cha mẹ, con trong trường hợp này. Khi chấm dứt việc nuôi con nuôi thì ta cũng cần lưu ý đến những hệ quả của việc chấm dứt đó, tức là lúc này cả cha mẹ và con nuôi đều không có quyền và nghĩa vụ gì với nhau nữa. “Điều 10. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.” Theo quy định này thì việc chấm dứt nuôi con nuôi sẽ do tòa án nhân dân giải quyết. Cha mẹ hoặc con nuôi nếu muốn từ con nuôi thì làm hồ sơ gửi lên tòa án nhân dân nơi mình đang cư trú để được chấm dứt quan hệ cha mẹ con nuôi. Tóm lại, theo quy định của pháp luật những người cùng huyết thống với nhau, cha mẹ đẻ với con đẻ không thể thực hiện được việc “ từ con đẻ” hay “ xóa huyết thống” được, việc từ con chỉ áp dụng trong trường hợp đấy là con nuôi nhưng cũng không phải tất cả các trường hợp đều được từ mà phải thuộc vào một trong số những trường hợp mà luật nuôi con nuôi quy định. Tuy nhiên, xét về mặt truyền thống, đạo đức thì khi đứa con đã thành niên nhưng chơi bời, bất hiếu với cha mẹ thì cha chỉ cần thể hiện ý chí của mình rằng sẽ cắt đứt mối quan hệ với đứa con này bằng việc không cho ở chung, không chu cấp tiền, viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người khác,… bởi lúc này người con đã trưởng thành và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật vì vậy việc cha mẹ từ con trên thực tế cũng không vi phạm pháp luật.
Dưới đây, Công ty Luật ACC cung cấp một số thông tin về mẫu đơn từ con, Xin mời quý khách tham khảo! Trước hết, Hiến pháp năm 2013 quy định “Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái thành những công dân tốt…Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con”. Bên cạnh đó, điều 69 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ với con“1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.” Trong những quy định của pháp luật, cho thấy không có quy định nào cho phép cha mẹ có quyền từ con của mình. Bởi lẽ, quan hệ giữa cha, mẹ đẻ và con đẻ là mối quan hệ ruột thịt, thiêng liêng và cao đẹp. Cho dù trong trường hợp cha mẹ không muốn nhận con nữa nhưng cũng không thể chối bỏ được quan hệ ruột thịt giữa mình và con. Thực tế, pháp luật Việt Nam mới chỉ quy định về việc cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu tòa ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi nếu con nuôi có hành vi nghiêm trọng xâm phạm thân thể, nhân phẩm hoặc có hành vi khác làm mất tình cảm của cha mẹ nuôi… 2. Đơn từ con được cơ quan có thẩm quyền nào thụ lý giải quyết ? Theo các quy định của pháp luật thì không có quy định nào ghi cha mẹ có thể từ con, bởi vậy nếu cha mẹ có viết đơn từ con thì cũng không có cơ quan nào thụ lý giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên theo tác giả trên thực tế, con cái quá “bất hiếu” cha mẹ có thể viết giấy từ con nhằm thỏa thuận giữa cha mẹ và con cái mà không có sự can thiệp của pháp luật. Nhưng khi xảy ra một số vấn đề liên quan pháp luật sẽ không quan tâm đến điều ấy. Vì tôn trọng quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con nên pháp luật không cho phép và không quy định về vấn đề cha mẹ từ con của mình. 3. Một số câu hỏi thường gặpCông ty nào cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín chất lượng?ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý nhanh chóng, chất lượng với chi phí hợp gian ACC cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý là bao lâu?Thông thường từ 01 đến 03 ngày làm phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý là bao nhiêu?Tùy thuộc vào từng hồ sơ cụ thể mà mức phí dịch vụ sẽ khác nhau. Hãy liên hệ với chúng tôi để biết một cách cụ từ con có cơ quan nào giải quyết không?Theo các quy định của pháp luật thì không có quy định nào ghi cha mẹ có thể từ con, bởi vậy nếu cha mẹ có viết đơn từ con thì cũng không có cơ quan nào thụ lý giải quyết vấn đề này. Trên đây, Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về mẫu đơn từ con. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có thắc mắc gì về mẫu đơn từ con hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!Email info 1900 3330Zalo 084 696 7979✅ Mẫu đơn⭕ Từ con✅ Dịch vụ⭐ Trọn Gói – Tận Tâm✅ Zalo⭕ 0846967979✅ Hỗ trợ⭐ Toàn quốc✅ Hotline⭕ ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
thủ tục từ con